Chỉ định của Lyginal
Nhiễm khuẩn
âm đạo và nhiễm nấm âm đạo như bệnh âm đạo do vi khuẩn và bệnh nấm Candida
Bệnh do Trichomonas.
Để đạt được sự vô khuẩn trước các phẫu thuật về phụ khoa và
trước khi sinh.
Liều lượng - Cách dùng
1 viên đặt âm đạo/ngày trong 6 ngày.
Viên đặt âm đạo nên được đưa sâu vào âm đạo vào buổi tối trước
khi đi ngủ. Tốt nhất là thực hiện ở tư thế nằm với cẳng chân hơi gập lại.
Việc điều trị nên ngừng khi đang có kinh nguyệt và sau đó tiếp
tục trở lại.
Nên điều trị liên tục ngay cả khi không còn các triệu chứng
khó chịu chủ quan nữa (ngứa, tiết dịch, mùi khó chịu). Điều trị dưới sáu ngày
có thể dẫn đến tái phát.
Chỉ dẫn sử dụng/thao tác
Trong hiếm trường hợp với âm đạo rất khô, có khả năng là
viên đặt âm đạo không hòa tan và bị âm đạo xuất trở ra nguyên cả viên. Kết quả
là việc điều trị không đạt tối ưu. Tuy nhiên, điều này không gây tổn thương âm
đạo. Để đề phòng trường hợp này, có thể làm ướt viên đặt âm đạo với một ít nước
trước khi đưa vào một âm đạo rất khô.
Bệnh nhân nên dùng một khăn vệ sinh hoặc băng lót. Không có
sự thay đổi nào về màu của quần lót. Bệnh nhân cần được chỉ dẫn thay quần lót
và đồ lót bằng flanen hàng ngày và giặt chúng ở nhiệt độ ít nhất là 80oC.
Bệnh nhân không nên sử dụng vòi tắm âm đạo hoặc rửa âm đạo
trong khi điều trị.
Quá Liều
Dùng nhiều hơn 1 viên đặt âm đạo Lyginal sẽ không làm tăng hiệu quả của thuốc. Ngược lại, việc này sẽ
làm tăng tác dụng phụ. Tuy nhiên, chưa ghi nhận tác dụng phụ nghiêm trọng nào
sau khi dùng quá liều. Trong trường hợp quá liều, cần tiến hành rửa âm đạo để
loại bỏ phần thuốc còn lại.
Chống chỉ định:
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của
tá dược.
Loét biểu mô âm đạo và từng phần âm đạo.
Những thiếu nữ chưa đạt được sự trưởng thành về sinh dục
không nên dùng.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú.
Có thể dùng
trong khi có thai và cho con bú.
Tuy nhiên,
cũng như với các thuốc nói chung, cần thận trọng khi kê đơn cho phụ nữ có thai
trong ba tháng đầu.
Tương tác thuốc
Chưa có
tương tác nào được ghi nhận.
Tương kỵ
Tương kỵ với
xà phòng và các anion giảm hoạt động bề mặt khác.
Tác dụng phụ:
Rối loạn
toàn thân và tình trạng tại chỗ đặt thuốc
Trong hiếm
các trường hợp, có thể có ngứa, nóng rát hoặc đỏ. Tuy nhiên, những phản ứng phụ
này cũng có thể liên quan với các triệu chứng của nhiễm khuẩn âm đạo. Trong những
trường hợp này không cần ngưng điều trị. Tuy nhiên, nếu các khó chịu kéo dài, bệnh
nhân nên đến chữa trị ở cơ sở y tế càng sớm càng tốt.
Những phản ứng
kích ứng tại chỗ như tổn thương bề mặt chảy máu (ăn mòn) ở âm đạo đã được báo
cáo trong những trường hợp riêng lẻ (0,002%). Trong những trường hợp này, bề mặt
âm đạo (biểu mô âm đạo) đã bị tổn thương trước đó, như là do hậu quả của sự thiếu
hụt oestrogen hoặc do tình trạng viêm rõ rệt. Trong những trường hợp này bệnh
nhân phải ngừng điều trị và nên đến chữa trị ở cơ sở y tế.
Chú ý đề phòng:
Chưa có
nghiên cứu trên động vật với dequalinium chloride. Tuy nhiên, các nghiên cứu
trên động vật với hợp chất ammonium bậc bốn không cho thấy độc tính về sinh sản.
Chưa có dữ
liệu về sự thu nhận dequalinium chloride vào sữa mẹ.
Dựa trên các dữ liệu về sự hấp thu và sự kiện là thời gian
điều trị chỉ có 6 ngày, các tác dụng phụ trên thai nhi hoặc trẻ sơ sinh không
chắc xảy ra.
Chi tiết
tham khảo tại: Thuốc TAP
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét